Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 2

  • Hôm nay 1227

  • Tổng 2.048.219

Chương trình, kế hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực trọng điểm đến năm 2020

Xem với cỡ chữ : A- A A+

A. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế.

1. Giao thông

Hoàn thiện một bước cơ bản mạng lưới giao thông đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách giữa tỉnh với các nơi khác và giữa các huyện trong tỉnh. Phấn đấu từ nay đến năm 2015 đưa hệ thống các công trình giao thông trọng điểm gồm các trục quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng, sân bay, các cảng vào đúng các cấp bậc kỹ thuật quy định.

(1) Đối với cảng Hòn La

Cảng biển và sân bay tuy không trực tiếp tạo sự tăng trưởng GDP cao và tích luỹ lớn nhưng được xác định là "ngành cơ bản" quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định trong việc liên kết và thúc đẩy kinh tế, xã hội tỉnh phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mở cửa mạnh ra ngoài nước. Sự hình thành và phát triển cảng biển, sân bay gắn với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt là cơ sở và tiền đề quan trọng hàng đầu để hình thành và phát triển đô thị, khu kinh tế Hòn La, khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, khu công nghiệp và  các trung tâm du lịch - dịch vụ của tỉnh. Việc xây dựng và phát triển cảng biển Hòn La và sân bay Đồng Hới sẽ tạo động lực để thúc đẩy và lôi kéo hàng loạt các ngành kinh tế khác như: vận tải biển, công nghiệp đóng tàu, dịch vụ hàng hải, công nghiệp chế xuất và dịch vụ xuất nhập khẩu và cung ứng tàu biển của tỉnh...

 - Đối với cảng Hòn La: Xây dựng cảng biển Hòn La trở thành cảng tổng hợp trong quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam và là "cửa mở" - công trình trọng điểm của KKT Hòn La.

Bổ sung cảng Hòn La vào Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam và trở thành cảng loại 1 theo phân loại cảng biển (tại Quyết định số 16/2008/QĐ - TTg ngày 28/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về công bố Danh mục phân loại cảng biển Việt Nam).

Tiếp tục đầu tư xây dựng để nâng công suất cảng đón tàu 30.000 - 50.000 tấn ở giai đoạn 2 trên cơ sở liên doanh giữa Tập đoàn Vinashin, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Công ty TNHH Trường Thịnh thực hiện đầu tư .

(2) Sân bay Đồng Hới

Tiếp tục đầu tư nâng cấp cảng hàng không Đồng Hới để có thể đảm bảo cho máy bay có trọng tải lớn cất và hạ cánh và thực hiện các chuyến bay đêm.

Cảng hàng không Đồng Hới đã xây dựng hoàn thành và đưa vào khai thác  đạt cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO, đảm bảo phục vụ loại máy bay A320/A321 hoặc tương tương. Công suất cảng 300 hành khách/giờ cao điểm tương đương 500.000 hành khách/năm và 500 tấn hàng hoá. Giai đoạn 2011 - 2020 mở rộng cảng hàng không (đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay).

(3) Về đường bộ

- Phối hợp xây dựng theo quy hoạch các tuyến quốc lộ qua tỉnh như: đường cao tốc Bắc- Nam qua tỉnh.

- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng khổ đường quốc lộ 12A để đáp ứng vận tải contener.

- Xây dựng tuyến đường ven biển từ Bảo Ninh đi Ngư Thuỷ, đường ven biển huyện Quảng Trạch, Bố Trạch để kết hợp kinh tế với quốc phòng; nối tuyến ven biển của tỉnh với tuyến ven biển của miền Trung.

- Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ, chú trọng ưu tiên tỉnh lộ 16, tỉnh lộ 559, tỉnh lộ 22; các tuyến đường ngang nối Quốc lộ 1A với đường Hồ Chí Minh; xây dựng mới đường Mai Thuỷ-An Thuỷ; cầu Trùng Quán, đường tránh nhà máy xi măng Sông Gianh.

- Mở rộng, nâng cấp rải nhựa các tuyến đường tỉnh lộ: 2, 2B, 3, 3B, 4, 4B, các đường tỉnh lộ và đường liên xã khác.

- Thực hiện xây dựng đường vành đai biên giới, đường vào các bản biên giới, đường tới các đồn biên phòng kết hợp với phát triển dân sinh theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt..

- Chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, kết cấu hạ tầng vùng cửa khẩu quốc tế Cha Lo, cửa khẩu Cà Roòng tạo điều kiện thông quan nhanh, tăng khối lượng luân chuyển hàng hoá; đường vào khu kinh tế Hòn La.

- Tiếp tục thực hiện đầu tư theo đề án 709 đối với các xã chưa có đường ô tô về đến trung tâm, tiếp tục chương trình cứng hoá giao thông nông thôn theo phương thức "nhà nước và nhân dân cùng làm" để đến năm 2015 phấn đấu hoàn thành cứng hoá các tuyến đường nông thôn ở các vùng ngập lụt, các tuyến có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế và quốc phòng. Bê tông hoá các tuyến đường giao thông liên xã ở các vùng thấp trũng, thường xuyên bị ngập lụt. Phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo 100% xã có đường ô tô về đến trung tâm xã.

- Triển khai nghiên cứu xây dựng các đường vành đai của các đô thị, các khu công nghiệp. Đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ để phát triển các khu đô thị mới. Nghiên cứu xây dựng thêm các công trình giao thông quan trọng của tỉnh, xây dựng thêm cầu vượt sông Nhật Lệ và một số tuyến sông khác để tạo điều kiện phân bố lại dân cư và điều tiết mật độ giao thông. Chú trọng xây dựng hệ thống biển báo, thiết bị để đảm bảo an toàn đối với các giao điểm đường bộ và đường sắt trong tỉnh.

- Đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng lại các cầu có trọng tải thông xe dưới 30 tấn để đảm bảo đồng bộ về hoạt tải trên toàn mạng lưới đường tỉnh.

(4) Về đường sắt

- Xây dựng tuyến đường sắt hướng tuyến từ Cha Lo tới cảng Hòn La.

- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống cầu đường sắt, nâng cấp các cầu yếu, thay ray, tà vẹt, kiên cố hoá một số đoạn, hiện đại hoá thông tin tín hiệu, đầu máy, toa xe để đảm bảo an toàn chạy tầu.

- Thời kỳ 2011 -2020: nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia và khu vực, chuẩn bị điều kiện để xây dựng đường sắt cao tốc Bắc Nam theo dự án xây dựng đường sắt cao tốc Bắc Nam của Trung ương qua tỉnh.

(5) Đường thuỷ

- Nâng cấp dần các tuyến đường sông, nạo vét khơi thông luồng lạch các tuyến sông Son, cửa Gianh, cửa Nhật Lệ và một số cửa khác, đảm bảo an toàn cho tàu thuyền đi lại.

Tuyến đường thuỷ trên sông Gianh, cửa Gianh (Cửa Gianh - chợ Gát): Xuất phát từ Cửa Gianh, tuyến chạy trên sông Gianh, Nguồn Nậy qua ngã 3 Nguồn Son, Ba Đồn, chợ Gát, dài 45 km.

Tuyến đường thuỷ trên sông Gianh, cửa Gianh (Cửa Gianh - Phong Nha): Xuất phát từ Cửa Gianh, tuyến chạy trên sông Gianh, Nguồn Son qua Cảng Gianh, ngã 3 Nguồn Nậy, Phong Nha, dài 36 km.

Tuyến đường thuỷ trên sông Long Đại, cửa Nhật Lệ (Cửa Nhật Lệ - Bến Tiêm): Xuất phát từ Cửa Nhật Lệ, tuyến chạy trên sông Nhật Lệ và Đại Giang qua Cảng Nhật Lệ, ngã 3 Kiên Giang, Long Đại, đến Bến Tiêm, dài 41,5 km.

- Chú trọng khôi phục và phát triển vận tải biển pha sông, tuyến vận tải ra các đảo để du lịch. Xây dựng các bến đò dọc sông qua tỉnh.

 

2. Phát triển thuỷ lợi với các công trình hồ chứa, hệ thống tưới tiêu để có nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

- Để điều tiết dòng chảy, phòng lũ cho hạ lưu và chống khô hạn, đảm bảo nước cho sản xuất, tiêu dùng, việc xây dựng các công trình thủy lợi không những có ý nghĩa trong việc cấp nước, phòng chống lũ lụt, hạn hán mà còn có ý nghĩa bảo vệ môi trường. Vì vậy, trên cơ sở soát xét lại quy hoạch kiểm soát lũ theo hướng phòng và tránh lũ là chính để bố trí vốn xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi lớn ở thượng nguồn để chống lũ, phát điện, cấp nước mùa kiệt, bảo vệ môi trường.

- Chú trọng rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống thuỷ lợi. Đầu tư sửa chữa nâng cấp các công trình hiện có, cùng với việc cải tiến công tác quản lý thủy nông để nâng cao hệ số sử dụng các công trình và hiệu quả đầu tư.

- Nâng cấp, kiên cố hoá để khai thác có hiệu quả các hệ thống thủy lợi hiện có như Phú Vinh, Vực Tròn, An Mã, Cẩm Ly, Mỹ Trung; Tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ ngành TW, tích cực hoàn thành thủ tục để khởi công mới các công trình trong thời kỳ 2006-2010 như hồ Thác Chuối, Vân Tiền... đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa hồ Rào Đá vào sử dụng trước năm 2010.

- Huy động các nguồn vốn thực hiện sửa chữa, nâng cấp hồ chứa theo Chương trình an toàn hồ đập theo quy hoạch vừa giải quyết mục tiêu tưới kết hợp với cắt lũ, giảm lũ, cấp nước cải thiện môi trường sinh thái như hồ Bang, Rào Đá, hồ Khe Lau. Ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ để phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp ở các vùng miền núi, vùng khó khăn...

- Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành chương trình kiên cố hoá kênh mương, trên 90% diện tích lúa được tưới tiêu chủ động.

- Tăng cường đầu tư gia cố, xây dựng hệ thống đê kè chống xói lở bờ sông, biển, hạn chế thiệt hại do xói lở gây ra. Xây dựng phương án phòng chống lũ đối với các vùng thường xuyên bị lũ lụt đe doạ để bảo vệ tín mạng và tài sản nhân dân.

3. Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường

- Phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo cho 90% dân cư đô thị và 70% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Từ năm 2015 trở đi 100% dân cư đô thị và đến năm 2020 có trên 95% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.

- Tăng cường quản lý nguồn nước và hệ thống cấp nước. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình cấp nước bằng các nguồn vốn để đưa vào sử dụng như cấp nước thị trấn nông trường Việt Trung. Kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước Hoàn Lão, khu du lịch Phong Nha và các thị tứ. Nâng cấp mộ số công trình cấp nước đáp ứng nhu cầu sử dụng nước hợp vệ sinh của các vùng như thị trấn Kiến Giang, Ba Đồn. Xây dựng các công trình thoát nước, vệ sinh môi trương ở các thị trấn. Tích cực xây dựng hồ Sông Thai để lấy nước phục vụ cho khu công nghiệp Hòn La và khu du lịch Vũng Chùa- Đảo Yến. Thực hiện tốt chương trình nước sạch cho dân cư miền núi, ven biển, vùng nhiễm mặn, vùng khó khăn về nguồn nước sinh hoạt.

- Chú trọng xây dựng các công trình thoát nước, vệ sinh môi trường ở các huyện lỵ, các khu du lịch trọng điểm, khu công nghiệp, khu đô thị lớn, khu tập trung dân cư. Ưu tiên xây dựng các bãi rác các huyện lỵ, vùng tập trung dân cư. Từng bước áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xử lý nước thải, rác thải. Đầu tư tập trung cho thoát nước các đô thị, xoá bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa, tăng cường đầu tư phương tiện thu gom vận chuyển, xử lý chất thải rắn.

4. Cấp điện

- Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2025 (theo Quyết định số 110/2007/QĐ - TTg ngày 18/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ để đáp ứng nhu cầu phụ tải của vùng.  

- Xây dựng Trung tâm nhiệt điện Quảng Trạch ở KKT Hòn La, công suất từ 2.400 MW - 3.000 MW do Tập đoàn điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư. Tạo điều kiện để Công ty CP đầu tư bất động sản Bình Thiên An đầu tư nhà máy nhiệt điện Quảng Phúc 300MW. Nghiên cứu đầu tư phong điện ở các xã ven biển.

- Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới điện bao gồm đường dây, trạm cao thế, lưới phân phối trung hạ thế để đưa điện lưới quốc gia đến các thôn bản của các xã miền núi, ven biển.

- Tập trung ưu tiên đầu tư lưới điện cho các khu công nghiệp, các khu du lịch, các khu dân cư mới, vùng kinh tế mới, đáp ứng đủ nhu cầu cấp điện cho thuỷ lợi, sản xuất và nhu cầu điện sinh hoạt cho nhân dân toàn tỉnh.

- Phấn đấu từ năm 2010 trở đi có trên 97% số hộ dùng điện lưới.

- Nghiên cứu giải pháp pin mặt trời, thuỷ điện nhỏ để cấp điện cho các thôn bản chưa có điện lưới. Coi trọng cải tạo nâng cấp, bảo vệ an toàn lưới điện, đầu tư đồng bộ và từng bước hiện đại hoá lưới điện chuyển tải và phân phối. Phấn đấu giảm tỷ lệ thất thoát điện đến mức thấp nhất.

5.  Thông tin và truyền thông

- Tăng trưởng của dịch vụ bưu chính, chuyển phát từ 1,5-2 lần, dịch vụ viễn thông, internet 2,5 - 4 lần so với tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh. Xã hội hóa dịch vụ chuyển phát và phát triển các dịch vụ gia tăng mới trên nền bưu chính công cộng.

- Đến năm 2010, có <2300 người/1 điểm phục vụ bưu chính; mật độ điện thoại đạt 47%.

- Đến năm 2015,  mật độ thuê bao cố định đạt 29%, thuê bao di động 45%, thuê bao internet băng rộng 15%; 100% số xã có điểm truy nhập internet công cộng; 100% số trường học phổ thông các cấp, bệnh viện được kết nối internet. Tỷ lệ dân sử dụng internet đạt khoảng 50% dân số; diện phủ sóng điện thoại di động được mở rộng khắp toàn tỉnh, đảm bảo dung lượng và chất lượng phục vụ.

- Đến năm 2020,  với xu hướng hội tụ của thuê bao viễn thông, mật độ thuê bao viễn thông đạt trên 90%. Khi đó với một thiết bị viễn thông, người dân có thể sử dụng các loại hình dịch vụ cố định, di động, truy nhập và sử dụng internet mọi lúc, mọi nơi..

- Phát triển hạ tầng và dịch vụ viễn thông, intenet đi trước một bước, phục vụ tốt và kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc cho ngành hàng hải, phục vụ phát triển kinh tế biển và công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng các trạm phát lại truyền hình ở các xã, trung tâm cụm xã miền núi mà sóng truyền hình chưa vươn tới được, phát triển thêm các đài phát thanh, trạm truyền thanh cho các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2010 phủ sóng truyền hình và phủ sóng phát thanh 100% số xã.

- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan Đảng và nhà nước. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng, 80-90% văn bản của tỉnh được lưu chuyển trên mạng. Các dịch vụ hành chính công trực tuyến đạt cấp độ 4, mọi tổ chức và cá nhân đều có cơ hội sử dụng các dịch vụ hành chính công để tra cứu thông tin, đăng ký kinh doanh, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh,...

- Hình thành và thúc đẩy giao dịch thương mại điện tử , đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số. Ứng dụng rộng rãi và phát triển công nghệ thông tin trong các tổ chức, đơn vị kinh tế trên tất cả các ngành, lĩnh vực. Thu hút đầu tư phát triển công nghệ phần mềm và công nghiệp nội dung số của tỉnh đạt mức trung bình khá so với cả nước.

B. Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội

1.  Khoa học công nghệ

Tập trung đầu tư trang thiết bị để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học. Đầu tư tăng cường trang thiết bị thu thập, xử lý, khai thác và truyền bá thông tin. Huy động các nguồn vốn để đầu tư cho các phòng thí nghiệm khoa học, ở các bệnh viện tỉnh, huyện, ở một số ngành. Tăng cường đầu tư cho các cơ sở ứng dụng chuyển giao công nghệ như các trại sản xuất giống nông lâm ngư. Dành phần vốn thích đáng đầu tư cho Trung tâm nghiên cứu triển khai và cho các cơ sở nghiên cứu công nghệ của các ngành sản xuất, dịch vụ chủ yếu để tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

2.  Giáo dục đào tạo

 Đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng ngành giáo dục đào tạo là điều kiện quan trọng, là bộ phận chủ yếu trong kết cấu hạ tầng xã hội, là nền tảng cho sự phát triển các lĩnh vực khác. Trong những năm tới cần phải đáp ứng cho được yêu cầu tạo chuyển biến căn bản và toàn diện trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

- Cần tập trung vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp Trường Đại học Quảng Bình. Thu hút thêm nguồn vốn của các thành phần kinh tế để xây dựng trường cao đẳng kỹ nghệ, các trường dạy nghề. Chú trọng đầu tư chiều sâu, nâng cấp và tăng cường cơ sở vật chất của các trường công nhân kỹ thuật, trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề hiện có. Đẩy mạnh khả năng chủ động hợp tác quốc tế trong giáo dục đào tạo, ưu tiên dành nguồn vốn ODA để hiện đại hoá một số trường và ngành nghề đào tạo trọng điểm, xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm cho các trường trọng điểm. Phấn đấu đến trước năm 2020 mỗi huyện có ít nhất 1 trung tâm dạy nghề. Thành lập trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật trên cơ sở sáp nhập Trường Trung học Kỹ thuật công nông nghiệp và Trường Trung học kinh tế Quảng Bình.

- Tất cả các huyện đều có trung tâm giáo dục thường xuyên. Chăm lo xây dựng cơ sở vật chất các trường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cho tất cả các trường học đều có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện đồng bộ để thực hiện chương trình giáo dục chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2010 có 80-90% số trường tiểu học, 40% trường THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia. Dự báo đến năm 2020 có 100% trường học các cấp đều đạt chuẩn quốc gia, 100% các trường THCS, THPT được kết nối Internet.

3.  Y tế- chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

- Trong những năm tới cần đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư hoàn chỉnh các trạm y tế xã phường để đến năm 2010 đạt 70% số xã,  đến năm 2015 có 90% số trạm y tế xã, phường có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu chuẩn quốc gia.

         - Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm y tế dự phòng các huyện, thành phố và các đơn vị mới thành lập

        - Tiếp tục tập trung vốn để cải tạo, mở rộng, nâng cấp và từng bước hiện đại hoá trang thiết bị khám và chữa bệnh cho bệnh viện Việt Nam Cu Ba Đồng Hới và các bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố, các phòng khám khu vực để đủ khả năng giải quyết nhu cầu cơ bản khám chữa bệnh cho nhân dân.

        - Xem xét khi đủ điều kiện để thành lập thêm một số bệnh viện chuyên khoa cần thiết như: bệnh viện Lao và bệnh phổi, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, bệnh viện Tâm thần,...

        - Đầu tư xây dựng bệnh viện y học cổ truyền để phục vụ nhu cầu chữa bệnh của nhân dân.

        - Khuyến khích hình thành những bệnh viện công lập và dân lập có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

        - Hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực sản xuất dược phẩm nhằm hiện đại hóa ngành dược.

4.  Văn hoá thông tin và thể thao

- Tiếp tục đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá, tập trung bảo tồn các di tích cách mạng, di tích lịch sử, di tích văn hoá. Tăng cường đầu tư bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha-Kẻ Bàng.

- Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình văn hoá. Quản lý và bảo vệ các di tích, các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, phát triển các cơ sở văn hoá phục vụ cộng đồng như Trung tâm văn hoá thể thao làng, xã, nhà văn hoá trung tâm, thư viện, tượng đài nghệ thuật, công viên, khu vui chơi, giải trí.

- Tập trung vốn đầu tư cho các dự án quan trọng thuộc chương trình văn hoá, xây dựng dự án làng văn hoá du lịch. Ưu tiên vốn để hoàn thành nhà bảo tàng, tìm mọi nguồn vốn để đầu tư thư viện tỉnh. Chú trọng phát triển mạng lưới truyền thanh huyện và xã phường, đặc biệt là miền núi, vùng sâu vùng xa. Tiếp tục đầu tư mở rộng diện phủ sóng phát thanh truyền hình đến các vùng cao,vùng sâu.

- Huy động nguồn vốn để xây dựng các cơ sở tập luyện và thi đấu thể thao cho các lứa tuổi ở tỉnh và các huyện. Đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư cho thể dục thể thao, phấn đấu đến năm 2015 các xã đều có sân đá bóng kết hợp với các bộ môn khác nhằm tạo điều kiện cho mọi người rèn luyện thể thao.

C. Phát triển và đầu tư xây dựng các công trình cảnh báo, phòng tránh thiên tai, trung tâm cứu hộ cứu nạn

Quảng Bình là một trong nhiều tỉnh miền Trung chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, gây tổn thất nặng nề, nhất là các thiên tai như: Bão, lũ, úng, hạn, xâm nhập mặn, nước dâng, sạt lở đất ven sông ven biển, lũ quét, bồi lắng cửa sông, cửa biển...Với phương châm phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai để phát triển là "Chủ động phòng tránh - Giảm nhẹ và thích nghi”, phương hướng phát triển và đầu tư các công trình phòng tránh thiên tai ở tỉnh trong thời gian tới tập trung vào:

1. Phát triển hệ thống quan trắc, cảnh báo thiên tai

- Chú trọng đầu tư phát triển mạng lưới quan trắc theo quy hoạch chung toàn vùng, bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại, trên phạm vi toàn lãnh thổ và có đội ngũ cán bộ đủ năng lực để vận hành. Từng bước hiện đại hóa công nghệ, máy móc và thiết bị quan trắc trên cơ sở áp dụng rộng rãi các công nghệ nghiên cứu tạo ra ở trong nước và tiếp thu, làm chủ được các công nghệ tiên tiến của nước ngoài.

- Từ nay đến năm 2010: Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành; đào tạo bổ sung đội ngũ quan trắc viên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường; Củng cố và từng bước hiện đại hoá các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường hiện có; xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 1/3 số trạm dự kiến xây mới, trọng tâm là những khu vực, những yếu tố quan trắc có nhu cầu cấp bách phục vụ phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường. Xây dựng, củng cố, nâng cấp các trung tâm thông tin, tư liệu môi trường, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn; tăng cường năng lực và bảo đảm truyền tin thông suốt giữa các trạm quan trắc, các trung tâm thông tin, tư liệu tài nguyên và môi trường; tạo lập, quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường.

- Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục củng cố và hiện đại hoá các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường đã có; xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 1/2 số trạm còn lại; Nâng cấp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, bảo đảm thông tin thông suốt, đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao; Tiếp tục đào tạo bổ sung đội ngũ quan trắc viên, đáp ứng đủ nhu cầu cán bộ của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.

- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả các trạm quan trắc trong Quy hoạch, bảo đảm tính hợp lý, thống nhất, đồng bộ, hiện đại của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường; Nâng cao năng lực đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý, đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.

2. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển

- Đầu tư đồng bộ hệ thống thông tin chuyên ngành thuỷ sản, trọng tâm là quản lý tàu thuyền nghề cá, Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường biển.

- Tập trung đầu tư cho các dự án mua sắm trang bị chuyên dụng tìm kiếm, cứu nạn để bảo đảm cho các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm đáp ứng kịp thời các tình huống khi xẩy ra.

- Đầu tư xây dựng các Trung tâm, các Trạm, Trụ sở làm việc cơ quan thường trực tìm kiếm, cứu nạn.

3. Xây dựng các cơ sở dịch vụ hỗ trợ nghề cá, khu neo đậu tránh bảo

- Đầu tư  phát triển hệ thống thông tin liên lạc và đội tàu dịch vụ để hỗ trợ hỗ trợ nghề cá xa bờ kết hợp với bảo vệ an ninh trên biển trên cơ sở phát triển các cảng và khu dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão theo Quyết định 288/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ở  Cửa Gianh, Nhật Lệ.

4. Củng cố và nâng cấp hệ thống đê cửa sông và đê biển tại những nơi chưa đủ tiêu chuẩn thiết kế

- Đắp tôn cao đê, hoặc xây tường chống sóng tại những tuyến đê chưa đảm bảo cao trình thiết kế; Gia cố mặt đê bằng bê tông đảm bảo ổn định chống xói mòn, kết hợp phục vụ cho giao thông nông thôn và tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, ứng cứu đê trong mùa mưa bão. Đồng thời, về lâu dài các tuyến đê biển cần nâng tầm lên là tuyến giao thông trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế ven biển, du lịch và tạo tuyến vành đai bảo vệ an ninh quốc phòng. Gia cố bảo vệ 3 mặt đối với một số tuyến đê.

Các công trình dưới đê biển và cả các cống, cầu thuộc đường quốc lộ 1A và đường sắt (cống xả thoát nước) được nghiên cứu xây dựng trên cơ sở đảm bảo đủ khẩu diện thoát lũ nhanh bảo vệ lúa hè thu và thoát lũ cuối vụ đảm bảo gieo trồng cho vụ đông xuân.

5. Đẩy mạnh chương trình trồng rừng phòng hộ ven biển.

 Rừng phòng hộ ven biển có tác dụng làm giảm sự phá hoại của sóng và nước biển dâng do bão đối với dân sinh kinh tế ven biển. Trồng cây tạo rừng ngập mặn để vừa chống sóng bảo vệ đê biển, đê cửa sông, đồng thời cải tạo hệ sinh thái vùng ven biển tại các khu vực bãi biển, cửa sông có điều kiện trồng cây chắn sóng.  

6. Xây dựng các hành lang thoát lũ hợp lý bằng kết hợp hệ thống kè chống xói lở và lòng bải  sông. Cần dành hành lang thoát lũ đủ rộng, có thể kết hợp với chậm lũ để hạ mực nước lũ đảm bảo hệ thống đê an toàn.

         7. Xây dựng các công trình nhà ở theo hướng phòng chống thiên tai.

(1) Đối với nhà ở đô thị: Phát triển theo dự án phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo có hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ.

(2) Về phát triển nhà ở nông thôn:

- Phát triển nhà ở nông thôn gắn với phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quá sinh hoạt của từng địa phương; sử dụng có hiệu quả quỹ đất ở sẵn có để tiết kiệm đất đai;

- Chú trọng triển khai công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo quy hoạch; khuyến khích phát triển nhà tầng, phát triển nhà ở theo dự án dối với những khu vực đã có quy hoạch được duyệt;

(3). Giải pháp xây dựng các công trình nhà ở theo hướng phòng chống thiên tai.

- Hình thành các khu dân cư theo quy hoạch. Các khu vực được liên kết với nhau bằng hệ thống đường giao thông đảm bảo tiêu chuẩn vừa thuận lợi cho phát triển kinh tế, vừa có thể ứng cứu hỗ trợ nhau khi có thiên tai.

- Xây dựng, gia cố các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng, (trường học, bệnh viện, trạm y tế, nhà văn hoá…)

Các thôn xã chưa có hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, đường giao thông hoặc có nhưng không đảm bảo sẽ được đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp cho đảm bảo yêu cầu sử dụng liên lạc, đi lại của nhân dân, thuận lợi cho công tác phòng chống lụt bão.

- Có các phương án gia cố nhà cửa của nhân dân. Những nhà quá thô sơ, gia cố kém thì vận động dỡ bỏ và xây mới theo mẫu thiết kế phòng chống bão lụt; đây là các hộ nghèo không có đủ khả năng kinh tế cần phải hỗ trợ hoặc cho vay vốn ưu đãi.

Các giải pháp cụ thể như sau:

(1) Xây dựng quy hoạch và chương trình phân bố lại dân cư và xây dựng cụm dân cư phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai theo hướng:

- Tránh làm nhà ở ven sông suối, ven biển nơi thường có lũ quét.

- Hướng dẫn kỹ thuật và xây dựng mô hình mẫu về nhà ở trong vùng lũ lụt, bão, vùng  bị sạt lở để dân cư xây dựng nhà ở chắc chắn, kiên cố, chống lại với gió, tôn cao nền nhà ở . Các công trình nhà ở, trường học, bệnh viện, kho tàng... phải bố trí trên mức lũ lịch sử xảy ra.

- Vùng dân cư hay bị lũ quét, lũ tràn qua hoặc vùng ven sông, vùng cửa sông, vùng thềm đang bị xói lở phải tổ chức di dời tái định cư đến nơi an toàn gắn với chương trình phát triển kinh tế vùng đồi núi, chương trình trồng rừng.

-Vùng dân cư hay bị ngập sâu, hoặc vùng ven biển nhà cửa của dân phải được kiên cố hoá hoặc ít nhất phải có 1 gian đủ vững chắc, kiên cố chống được bão lũ, sóng nước và đủ độ cao để tránh ngập.

-Trường học, bệnh viện, kho tàng ở các khu vực này  được xây dựng theo tiêu chuẩn kiên cố quy định về an toàn và độ cao 2-3 tầng.

(2) Từng bước có kế hoạch di dời dân theo một quy hoạch đồng bộ khỏi những khu vực bị lũ quét, sạt lở ven sông, ven biển và bị cát vùi lấp, cụ thể là:

+ Di dời dân khỏi vùng bị sạt lở ở ven sông; di dời khỏi vùng ngập lụt, cát lấp và cát bay; các vùng bị lũ quét ven sông ở các huyện.

+ Thực hiện tái định cư ở các vùng xói lở, ngập sâu lâu ngày và có lũ quét.

Di dời theo hai hình thức là xen ghép với những điểm dân cư hiện có và tổ chức xây dựng những điểm dân cư mới.

(3) Kiên cố hoá nhà ở và tôn cao nền nhà nhằm tránh bão, lũ và lụt

Việc kiên cố hoá và tôn cao nền nhà ở những khu vực bị ngập nước trong thời gian dài. Về lâu dài, cùng với việc không ngừng nâng cao thu nhập của nhân dân, động viên và khuyến khích nhân dân xây nhà ở nhiều tầng (tầng hoá).